Cập nhật mới nhất quy định về luật giao thông đường bộ

Bắt đầu từ ngày 1/7/2009, Luật Giao thông đường bộ 2008 chính thức hiệu lực. Ở bài viết này chuyển nhà Hà Nội _ Thành Hưng sẽ cập nhật những nội dung đáng chú ý của Luật Giao thông đường bộ mới nhất để mọi người dân trang bị cho mình kiến thức đầy đủ mang theo trên mỗi hành trình giao thông.

Quy định mới nhất về luật giao thông đường bộ
Quy định mới nhất về luật giao thông đường bộ

I. Cấm người đi bộ đi trên đường cao tốc.

Dựa theo điều 26 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định: cấm người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô, máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70km/h được đi vào đường cao tốc, trừ người và phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

Đối với các phương tiện giao thông khác, khi đi vào đường cao tốc, người lái xe phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho các xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới được cho xe nhập vào dòng xe…

Cấm người đi bộ đi trên đường cao tốc
Cấm người đi bộ đi trên đường cao tốc.

II. Giữ khoảng cách an toàn giữa các xe.

Luật Giao thông yêu cầu người lái xe phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền phía trước xe của mình. Thông tư 31/2019/TT-BGTVT có hướng dẫn về điều này như sau:

1. Trong điều kiện mặt đường khô ráo.

Trong điều kiện mạt đường khô ráo thì khoảng cách an toàn tương ứng với mỗi tốc độ được quy định:

  • Tốc độ lưu hành V =60km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu là 35m.
  • Tốc độ lưu hành 60 km/h<V  ≤80km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu là 55m.
  • Tốc độ lưu hành 80km/h < V ≤ 100km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu là 70m.
  • Tốc độ lưu hành 100km/h < V ≤ 120km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu là 30m.

2. Trong điều kiện thời tiết, địa hình xấu.

Khi trời mưa hay có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường quanh co, đèo dốc hiểm trở…, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách theo các biển báo trên đường.

III. Quy định tốc độ cho phép của các phương tiện.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Giao thông đường bộ, người lái xe phải tuân thủ những quy định về tốc độ xe chạy trên đường. Điều 6, Điều 7, Thông tư 31/2019/TT-BGTVTcó  hướng dẫn cụ thể quy định này như sau:

1. Khu vực đông dân cư.

  • Đường đôi; đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên: tốc độ tối đa 60km/h;
  • Đường hai chiều; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới: tốc độ tối đa 50km/h.

2. Ngoài khu vực đông dân cư.

2.1. Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe bus); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc là bằng 3,5 tấn:

  • Tối đa là 90 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;
  • Tối đa là 80km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới;

2.2. Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe bus); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ loại ô tô xi téc):

  • Tối đa là 80 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;
  • Tối đa là 70km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

2.3. Xe mô tô; Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông):

  • Tối đa là 70 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;
  • Tối đa là 60km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

2.4. Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc, ô tô trộn vữa:

  • Tối đa là 60 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;
  • Tối đa là 50km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

IV. Nhận diện các biển báo hiệu đường bộ.

Nếu như tín hiệu đèn giao thông có 3 màu thì biển báo hiệu đường bộ có 5 nhóm, bao gồm:

  • Biển báo cấm dùng để biểu thị các điều cấm;
  • Biển báo nguy hiểm dùng để cánh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra;
  • Biển hiệu lệnh dùng để báo các hiệu lệnh phải thi hành;
  • Biển  chỉ dẫn dùng để chỉ dần hướng đi hoặc các điều cần biết;
  • Biển phụ dùng để thuyết minh bổ sung cho các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và các biển chỉ dẫn.

➡️Xem thêm: Từ 1-7 tài xế cần nhớ các loại biển cấm để tránh bị phạt oan

V. Nhận biết các hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.

   Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ, hiệu lệnh của người điều khiển giao thông gồm:

  • Tay giơ thẳng đứng: Báo hiệu cho người tham giao thông ở các hướng phải dừng lại;
  • Hai tay hoặc là một tay dang ngang: Báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau của người điều khiển giao thông phải dừng lại; Người tham gia giao thông ở phía bên phải và trái của người điều khiển giao thông sẽ được đi.
  • Tay phải giơ về phía trước: Báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải của người điều khiển giao thông phải dừng lại; Người tham gia giao thông ở phía trước của người điều khiển giao thông được rẽ phải; Người tham gia giao thông ở phía bên trái người điều khiển giao thông được phép đi tất cả các hướng; người đi bộ phải đi phía  sau lưng người điều khiển giao thông.

hiệu lệnh an toàn giao thông

VI. Người đủ 18 tuổi mới được phép lái xe máy.

Điều 60 có quy định về độ tuổi của người điều khiển ô tô, xe máy như sau:

  • Người đủ 16 tuổi trở lên được phép lái xe máy dung tích xi-lanh dưới 50 cm3
  • Người đủ 18 tuổi trở lên được phép lái xe máy có dung tích xi-lanh từ 50 cm3trở lên; được lái xe ô tô tải có trọng tải dưới 3,5 tấn và  xe ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi
  • Người đủ 24 tuổi trở lên được phép lái xe ô tô chở người từ 10 cho đến 30 chỗ ngồi
  • Người đủ 27 tuổi trở lên thì được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi
  • Tuổi tối đa quy định của người lái ô tô trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ, 55 tuổi đối với nam.

Đối chiếu với quy định tại khoản 3.31 Điều 3 QCVN 41:2019/BGTVT, thì xe mô tô (hay xe máy) là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng tải bản thân xe không vượt quá 400 kg.

Như vậy, người đủ 18 tuổi trở lên mới đủ tuổi để lái xe máy.

VII. Chỉ được chở 3 trên xe máy trong 3 trường hợp.

Người điều khiển xe máy chỉ được chở một người, trong 3 trường hợp sau:

  • Chở người bệnh đi cấp cứu;
  • Áp giải những đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật;
  • Chở trẻ em dưới 14 tuổi.

Khi ngồi trên xe máy không được phép sử dụng ô; mang, vác vật cồng kênh; đứng trên yên xe… – theo quy định tại Điều 30.

VIII. Các phương tiện được ưu tiên đi trước.

Theo Điều 22, trong số các xe ưu tiên thì xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ sẽ  được ưu tiên đi trước các xe khác. Sau đó là lần lượt là các xe:

  • Xe quân sự, xe công an đi làm các nhiệm vụ khẩn cấp;
  • Xe cứu thương đang phải thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;
  • Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khắc phục các sự cố thiên tai; và Đoàn xe tang.

Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ và phải tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường.

IX. Dừng và đỗ xe không cách lề đường quá 0.25m.

Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của xe trong một khoảng thời gian cần thiết để cho người lên, xuống xe hay xếp dỡ hàng hóa hoặc là  thực hiện công việc khác (khoản 1 Điều 18).

Đỗ xe là trạng thái đứng yên của xe không có giới hạn thời gian (khoản 2 Điều 18).

Theo đó, nguyên tắc dừng và đỗ xe trên đường phố được quy định tại .Điều 19 Luật Giao thông đường bộ:

  • Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường hoặc hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách lề đường hay hè phố quá 0,25m; trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe thì đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20m.
  • Không được dừng xe hay đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế và chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước.

X. Các khu vực không được lùi xe.

Theo quy định tại Điều 16, không được phép lùi xe tại các địa điểm sau:

  • Đường cao tốc.
  • Nơi tầm nhìn bị che khuất.
  • Trong hầm đường bộ.
  • Nơi có đường bộ giao nhau với đường sắt.
  • Nơi đường bộ giao nhau.
  • Trên phần đường dành riêng cho người đi bộ qua đường.
  • Khu vực cấm dừng.

XI.Khi chuyển hướng phải bật đèn xi nhan.

Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện sẽ phải giảm tốc độ và bật tín hiệu báo hướng rẽ (khoản 1 Điều 15).

Khi xe chuyển hướng cần phải nhường quyền đi trước cho các dối tượng: Người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ và các phương tiện đi ngược chiều.

Lưu ý rằng: chỉ được rẽ khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc là nguy hiểm cho người và các phương tiện khác.

XII. Khi muốn vượt xe phải báo hiệu bằng đèn hoặc còi.

Điều 14 quy định rằng: xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc là còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được phép báo hiệu xin vượt bằng đèn.

Khi vượt, các xe phải vượt về phía bên trái, trừ khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc là đang rẽ trái; khi xe điện đang chạy giữa đường; khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt phía bên trái được.

XIII. Các quy định về đèn vàng.

Tại khoản 3 Điều 10, đèn giao thông được quy định hồm có: Đèn xanh, Đèn đỏ và vàng. Trong đó, đèn xanh sẽ được đi; đèn đỏ là cấm đi.

Đèn vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ các trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ và chú ý quan sát, đồng thời nhường đường cho người đi bộ qua đường.

XIV. Cấm uống rượu bia khi lái xe bắt đầu từ ngày 01/01/2020.

Cấm điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc là hơi thở có nồng độ cồn (khoản 8 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 sửa đổi tại Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia theo số 44/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2020).

Theo đó, từ ngày 01/01/2020, nghiêm cấm người uống rượu, bia được điều khiển phương tiện để tham gia giao thông.

Trước đó, người điều khiển phương tiện vẫn được lái xe dù trong người có nồng độ cồn miễn là dưới ngưỡng 50 mg/100 ml máu hoặc là 0,25 mg/l khí thở.

Như vậy, kể từ ngày 01/01/2020, đã cấm hoàn toàn việc lái xe khi có nồng độ cồn. Người vi phạm có thể bị phạt tới 40 triệu đồng và tước Giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng nếu vi phạm quy định trên.

Lời kết.

Hi vọng với những kiến thức mà chúng tôi chia sẻ sẽ giúp ích được cho các bạn và trở thành một tài liệu thao khảo hữu dụng, là hành trang mang theo trên mọi nẻo đường.

Tham khảo thêm: 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0342 73 73 73